slogan
Tìm kiếm
Cải cách hành chính năm 2021.
Ngày cập nhật 20/01/2021
Hình ảnh minh họa

Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 03 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;

Căn cứ Quyết định số 3248/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021;

Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021, với một số nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:

1. Mục tiêu:

- Đẩy mạnh công tác CCHC, trọng tâm là tiếp tục đổi mới sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế tại các các phòng, trung tâm trực thuộc Sở  hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

-  Đưa chương trình CCHC là nhiệm vụ thường xuyên và giải pháp quan trọng trong chương trình làm việc năm 2021 của cơ quan; chỉ đạo các phòng, trung tâm thuộc Sở thực hiện tốt chương trình CCHC để góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ về kế hoạch phát triển KTXH năm 2021.

- Giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ văn hóa công sở, tăng cường ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ hướng tới nền hành chính kiểu mẫu; Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần phục vụ và thực hiện tốt nếp sống, văn hóa ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức nơi công sở, nơi cư trú,…

- Góp phần nâng cao chỉ số CCHC (PAR Index) của tỉnh năm 2021 thuộc nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước.

2. Yêu cầu:

- Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ CCHC;

- Các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch CCHC năm 2021 được gắn kết với các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2021;

- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) gắn liền với quản lý nhà nước theo TCVN ISO 2008:2015 trong CCHC của cơ quan;

- Rà soát kịp thời các văn bản QPPL, nâng cao hiệu quả công tác tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật đúng quy định của pháp luật.

- Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động nghiên cứu, sáng tạo, quyết liệt áp dụng những giải pháp mới để CCHC là khâu đột phá trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.

II. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. Cải cách thể chế

a) Chỉ tiêu

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, tính khả thi của văn bản QPPL và đúng tiến độ, thời gian .

- Nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát hệ thống hóa văn bản QPPL theo chức năng nhiệm vụ được giao, phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời tham mưu UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Kịp thời phát hiện và xử lý những văn bản có nội dung không đúng quy định của pháp luật, thiếu đồng bộ, không phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

b) Nhiệm vụ

- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi;

- Chủ động tham mưu, rà soát các quy định trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh không còn phù hợp với điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các quy định chồng chéo, quy định trái với văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp để kịp thời, thay thế, bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung.

2. Cải cách thủ tục hành chính

a) Chỉ tiêu

- Kịp thời rà soát các danh mục TTHC, tham mưu UBND tỉnh ban hành sửa đổi, bổ sung danh mục TTHC thuộc thẩm quyền của Sở.

- Các TTHC được chuẩn hóa và cập nhật công khai đầy đủ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; được tích hợp, đồng bộ với Cổng Dịch vụ công của tỉnh để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác, sử dụng.  Thường xuyên cập nhật các quy định TTHC mới do Trung ương ban hành và tham mưu UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi. Thực hiện nghiêm túc việc công bố, công khai, minh bạch các quy định TTHC thuộc thẩm quyền của Sở .

- 100% TTHC được đưa vào tiếp nhận và giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công. Tối thiểu có 20% TTHC được tiếp nhận và giải quyết theo phương châm “4 tại chỗ” tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.

- 100% thủ tục hành chính TTHC của Sở được quy trình hóa theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2015 theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện; đảm bảo mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc tiếp nhận và xử lý những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, doanh nghiệp và công dân. 

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách TTHC thực hiện theo cơ chế 1 cửa tại các Phòng chuyên môn thuộc Sở.

- Thực hiện đầy đủ việc công khai TTHC theo quy định trên Cổng dịch vụ công tỉnh, Trang thông tin điện tử và niêm yết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.

- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính hoặc hành vi hành chính của cá nhân, tổ chức được xử lý dứt điểm; 100% phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận và xử lý kịp thời, đảm bảo đúng quy định và quy trình.

b) Nhiệm vụ

- Tham mưu ban hành các chương trình, chính sách khuyến khích, thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.

- Nâng cao chất lượng thực hiện giải quyết TTHC cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao năng lực cán bộ theo phương châm “Thân thiện, đơn giản, đúng hẹn”, đảm bảo các quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.

- Thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi tổ chức, cá nhân đối với các trường hợp trễ hẹn trong giải quyết TTHC; đồng thời xử lý nghiêm trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức để xảy ra tình trạng chậm trễ hồ sơ, gây phiền hà cho người dân và tổ chức.

- Rà soát nhằm nâng cao tỷ lệ các quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa liên thông để giải quyết các TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước.

- Thực hiện đầy đủ việc công khai TTHC theo quy định trên Cổng Dịch vụ công tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở và niêm yết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.

- Xây dựng Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC trọng tâm năm 2021 và tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá TTHC; kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền các giải pháp, sáng kiến đơn giản hóa TTHC; tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC tại cơ quan.

- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định TTHC gắn với trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách TTHC theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu của các cơ quan, của cán bộ, công chức trong cải cách TTHC.

- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ về tái cấu trúc quy trình, thủ tục để xây dựng, tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thiết yếu trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- Tổ chức thực hiện kịp thời và có hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp.

3. Cải cách tổ chức bộ máy:

a) Chỉ tiêu

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo quy định; rà soát, sắp xếp lại số lượng cấp phó để phù hợp với tình hình tại cơ quan và đảm bảo theo lộ trình quy định của Chính phủ tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020.

- Chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, trọng tâm, trọng điểm theo lộ trình.

b) Nhiệm vụ

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

- Triển khai sắp xếp tổ chức bộ máy của cơ quan theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ; thực hiện Chương trình hành động số 99/CTr-UBND ngày 28/5/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 69-KH/TU ngày 24/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW và Chương trình hành động số 100/CTr-UBND ngày 28/5/2018 của UBND tỉnh thực hiện Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 13/3/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW.

- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị của UBND tỉnh về đẩy mạnh công tác CCHC nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước chính quyền các cấp.

4. Cải cách chế độ công vụ

a) Chỉ tiêu

- 100% công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý dưới 55 tuổi đối với nam, dưới 50 tuổi đối với nữ còn thiếu các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý phải tham gia bồi dưỡng các lớp theo quy định

- Bố trí công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm.

b) Nhiệm vụ:

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực thi hành công vụ; sử dụng biên chế theo đúng quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.

- Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức trên cơ sở lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ trong thực thi công vụ làm thước đo.

- Thực hiện tuyển dụng công chức, viên chức bằng hình thức cạnh tranh. Kiên quyết thay thế những công chức, viên chức thiếu bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức kém, không đủ năng lực công tác.

- Cử công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm; nâng cao đạo đức công vụ, văn hóa công sở trong quá trình thực thi công vụ.

- Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với công chức, viên chức.

- Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng trang bị kiến thức về công tác cán bộ cho lãnh đạo, quản lý; bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ mọi mặt, bồi dưỡng toàn diện về kỹ năng, cập nhật kiến thức mới cho đội ngũ công chức, viên chức.

5. Cải cách tài chính công

a) Chỉ tiêu

- Thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh giao.

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh Quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan phù hợp với quy định của nhà nước.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách.

b) Nhiệm vụ

- Từng bước thực hiện có hiệu quả kinh phí do ngân sách tỉnh cấp, dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của cơ quan.

- Thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo các Nghị định số: 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, 117/2013/NĐ-CP đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015, 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

- Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với cơ quan.

6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số

a) Chỉ tiêu

-  100% tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử.

- 100% tỷ lệ hồ sơ giải quyết TTHC được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh.

- 60% tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC.

- 80% người dân, doanh nghiệp hài lòng khi sử dụng dich vụ công trực tuyến.

- Thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015; tiến tới ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), quản lý chất lượng theo hệ thống ISO điện tử.

b) Nhiệm vụ:

- Nâng cấp hệ thống mạng, đường truyền về trung tâm dữ liệu; đảm bảo đủ năng lực vận hành các hệ thống thông tin quan trọng của chính quyền điện tử và dịch vụ đô thị thông minh.

- Triển khai có hiệu quả hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc đảm bảo theo các điều kiện của các quy định mới.

- Xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 12/3/2015 của UBND tỉnh về quy định việc xây dựng, áp dụng, công bố, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 . Triển khai hệ thống ISO điện tử (ISO online) tại các cơ quan.

- Tăng cường đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện đại nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của cơ quan.

 

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trưởng phòng chuyên môn, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ Doanh nghiệp thuộc Sở căn cứ Kế hoạch này để tổ chức triển khai các nhiệm vụ có liên quan đến Phòng, Trung tâm mình.

2. Văn phòng Sở giúp Giám đốc Sở thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các phòng chuyên môn thực hiện tốt Kế hoạch này.

(Các nhiệm vụ, công việc cụ thể thực hiện được xác định tại Phụ lục kèm theo).

 

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Trưởng các Phòng chuyên môn, Giám đốc Trung tâm kịp thời báo cáo Giám đốc chỉ đạo, xử lý./.

 

Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 13.286.613
Truy cập hiện tại 365 khách