Tìm kiếm

 
 

 

Chung nhan Tin Nhiem Mang

Nâng hạng công tác cải cách hành chính năm 2019 của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Ngày cập nhật 04/03/2019

Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 33/CT-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 01 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh về việc tập trung mọi nỗ lực, nâng cao vai trò và trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 3055/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2918 của UBND tỉnh về việc xếp hạng công tác cải cách hành chính năm 2018 khối cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng Kế hoạch nâng hạng chỉ số cải cách hành chính của Sở năm 2019, với một số nội dung cụ thể như sau:

(Có file kèm theo)

I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ XẾP HẠNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2018

1. Kết quả vị trí xếp hạng:

Năm 2018, xếp hạng chỉ số cải cách hành chính của Sở đứng thứ 18/21 cơ quan, với số tổng điểm 70/100, xếp loại Khá (thấp hơn đơn vị đứng đầu 11,7 điểm và cách biệt đơn vị đứng cuối 26,5). Theo chỉ số đánh giá công tác CCHC của tỉnh đối với các cơ quan, có 08 nhóm được đánh giá, với 51 tiêu chí, trong đó có 37 tiêu chí của Sở tăng, giữ nguyên và 14 tiêu chí chưa đạt hoặc đạt chưa cao.

2. Phân tích kết quả vị trí xếp hạng và nguyên nhân: Có 08 nhóm để đánh giá việc thực hiện công tác CCHC năm 2018.

2.1 Nhóm 1 (đạt 8,25 điểm/13 điểm): Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: Có 6 tiêu chi, trong đó 02 tiêu chí chưa đạt như:

* Các tiêu chí đạt:

-  Đã xây dựng kế hoạch CCHC

- Thực hiện công tác báo cáo CCHC

- Công tác thông tin, tuyên truyền CCHC.

* Các tiêu chí chưa đạt:

 - Tiêu chí 1: Số lượng tin bài phát hành trong năm trên Trang thông tin điện tử đạt 0,25/1 điểm. Lý do cập nhật các thông tin liên quan đến CCHC chưa nhiều.

- Tiêu chí 2: Có sáng kiến mới trong thực hiện nhiệm vụ CCHC góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả trong hoạt động cơ quan: 0 điểm /1 điểm (được UBND tỉnh  hoặc cơ quan công nhận). Không có sáng kiến trong CCHC như: Giảm thời gian thụ lý, giảm các thành phần hồ sơ…

2.2 Nhóm 2 (đạt 3 điểm/4 điểm): Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan: Có 4 tiêu chí, trong đó 01 tiêu chí chưa đạt như:

* Các tiêu chí đạt:

- Công tác tham mưu kịp thời các quy định về cơ chế, chính sách được cơ quan cấp trên giao

- Công tác báo cáo rà soát hệ thống hóa văn bản QPPL

- Công tác xử lý kết quả rà soát hệ thống hóa văn bản QPPL.

* Tiêu chí chưa đạt:

Tiêu chí: Triển khai kịp thời văn bản QPPL của tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan: 0/1 điểm. Khi có văn bản QPPL của tỉnh ban hành, Sở triển khai chậm so với thời gian quy định, hầu hết triển khai sau 30 ngày.

2.3 Nhóm 3 (đạt 0,5 điểm/2 điểm): Cải cách thủ tục hành chính: Có 06 tiêu chí, trong đó 01 tiêu chí chưa đạt như:

* Các tiêu chí đạt:

-  Ban hành kịp thời các kế hoạch CCHC như: Kiểm soát; Rà soát, đánh giá; Kiểm tra …

- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh ban hành các quyết định công các TTHC mới ban hành.

- Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định TTHC.

- Thực hiện cập nhật TTHC thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống Thông tin TTHC của tỉnh.

* Tiêu chí chưa đạt:

- Tiêu chí: Kết quả giải quyết TTHC được tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả trong năm được cải tiến: 0/1 điểm. Lý do không có các TTHC của Sở được  công bố rút ngắn thời gian theo quy định của TW.

2.4 Nhóm 4 (đạt 4 điểm/4 điểm): Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Có 04 tiêu chí đều đạt yêu cầu .

- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan.

- Kịp thời ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng, Trung tâm

- Đã thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ đối với các nhiệm vụ đã được phân công.

- Thực hiện việc ban hành thông báo kết luận thanh tra, kiểm tra đối với nhiệm vụ được phân cấp.

2.5 Nhóm 5 (đạt 6,5 điểm/10 điểm): Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: Có 11 tiêu chí, trong đó 02 tiêu chí chưa đạt như:

* Các tiêu chí đạt:

- Thực hiện bố trí công chức, viên chức được tuyển dụng

- Thực hiện điều động, bổ nhiệm, thuyên chuyển, tiếp nhận và công chức, viên chức theo đúng quy định.

- Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thực hiện trong năm.

- Kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp.

- Công tác CCHC gắn với thi đua khen thưởng và kỷ luật cán bộ, công chức.

* Các tiêu chí chưa đạt:

- Tiêu chí 1: Thực hiện cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm: 0/1 điểm. Đã xây dựng đề án xác định vị trí việc làm nhưng chưa thực hiện.

- Tiêu chí 2: Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định: 0/1 điểm. Lý do: Đã cử cán bộ, công chức, viên chức < 50 % so tổng số cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan.

2.6 Nhóm 6 (đạt 2 điểm/6 điểm): Cải cách tài chính công: Có 06 tiêu chí, trong đó 04 tiêu chí chưa đạt như:

* Các tiêu chí đạt:

- Đã có báo cáo kết quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí hành chính.

- Thực hiện Quy chế công tài chính (công khai dự toán) tại Hội nghị cán bộ công chức, viên chức cơ quan.

* Các tiêu chí chưa đạt:

- Tiêu chí 1: Ban hành, sửa đổi, bổ sung duy trì Quy chế chi tiêu nội bộ: 0/1 điểm.  Lý do: Đã có ban hành trong năm 2014, Hội đồng yêu cầu hàng năm, hoặc 2 năm 1 lần phải sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan.

- Tiêu chí 2 + 3 + 4:  Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:  0/3 điểm, bao gồm:

+ Thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP

+  Ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo  Nghị định số 16/2015/NĐ-CP

+ Thực hiện chế độ báo cáo về thực hiện tiết kiệm chống lãng phí.

Nguyên nhân: Trung tâm XTĐT và Hỗ trợ Doanh nghiệp là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở không thực hiện các tiêu chí này.

2.7 Nhóm 7 (đạt 2,5 điểm/5 điểm): Hiện đại hóa hành Cải cách tài chính công: Có 08 tiêu chí, trong đó 06 tiêu chí đạt chưa cao như:

* Các tiêu chí đạt:

- Số lượng TTHC được xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 đầy đủ.

- Đã tổ chức đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008.

* Các tiêu chí chưa đạt:

- Tiêu chí 1: Ứng dụng CNTT của cơ quan: Sở đứng thứ 4/21 đơn vị. Lý do: Hạ tầng CNTT của cơ quan chưa được đẩy mạnh, kinh phí đầu tư còn hạn chế, việc triển khai thực hiện các văn bản trên môi trường mạng chưa đầy đủ.

- Tiêu chí 2: Xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN 9001:2008 đạt thấp 2,5 /5 điểm, một số tiêu chí thành phần sau:

+ Chưa thường xuyên duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008.

+ Rà soát, cập nhật các thay đổi các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật vào quy trình chưa được thường xuyên, liên tục

+ Chậm công bố hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008.

+ Họp xem xét lãnh đạo về đánh giá nội bộ

Nguyên nhân: Chưa thường xuyên rà soát, cập nhập khi có sự thay đổi vào các quy định vào quy trình TTHC đã được xây dựng; không cập nhật bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành mới. Cần tổ chức đánh giá nội bộ định kỳ 1 năm 2 lần. Chưa xây dựng kịp thời các quy trình khi có sự thay đổi về nhóm danh mục các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở.

2.8 Nhóm 8 (đạt 13,5 điểm/18 điểm): Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: Có 06 tiêu chí, trong đó 04 tiêu chí đạt chưa cao như:

* Các tiêu chí đạt:

- Công bố kết quả giải quyết và trả kết quả các hồ sơ .

- Chưa có phản ánh TTHC, mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với quá trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả.

- Số lượng vi phạm, sai sót trong tiếp nhận và trả kết quả

* Các tiêu chí chưa đạt:

- Tiêu chí 1: Nội dung TTHC đã điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung được cơ quan niêm yết tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh: 0/1 điểm. Nguyên nhân: Chưa niêm yết các danh mục TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.

- Tiêu chí 2: Nội dung TTHC đã điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung đăng tải trên Trang thông tin điện tử, Trang thủ tục hành chính, và Trang Dịch vụ công của tỉnh: 0/1 điểm. Nguyên nhân: Việc cập nhật các danh mục TTHC, trình tự thực hiện, cách thức thực hiện, thành phần hồ sơ, số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết, cơ quan giải quyết, đối tượng thực hiện, kết quả thực hiện, lệ phí, mẫu đơn tờ khai, điều kiện thực hiện và căn cứ pháp lý … cập nhật chậm so với thời gian quy định.

- Tiêu chí 3: Kết quả giải quyết và trả kết quả TTHC: 2,5 /3 điểm. Nguyên nhân: Việc giải quyết các hồ sơ TTHC còn chậm do với thời gian quy định.

- Tiêu chí 4: Lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC: 0/2 điểm. Nguyên nhân: Không có phiếu đánh giá mức độ hài lòng khi cá nhân, tổ chức đến giao dịch tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công của tỉnh.

 

Đánh giá chung, việc thứ hạng công tác cải cách hành chính của Sở thấp chủ yếu do chú trọng nhiều vào công tác chuyên môn, chưa tập trung đúng mức, kịp thời vào việc hoàn thiện đầy đủ các thủ tục để được đánh giá xếp hạng theo quy định, có nhiều việc đã thực hiện nhưng chưa đáp ứng thời điểm ban hành (Kế hoạch CCHC -0,5 điểm, Triển khai kịp thời VBQPPL của tỉnh -1 điểm..); có nhiều việc thực hiện có kết quả nhưng không đưa vào chỉ tiêu để đánh giá (Có sáng kiến mới trong việc thực hiện nhiệm vụ CCHC -1 điểm, Kết quả giải quyết TTHC được cải tiến -1 điểm); Có nhiều việc thực hiện nhưng còn thiếu (Công tác tiếp nhận, xử lí kiến nghị, công bố -2 điểm, Thực hiện cơ cấu công chức viên chức -1 điểm, Đào tạo cán bộ chưa đạt tỷ lệ -1 điểm, Đăng tải thông tin TTHC -2 điểm, Ứng dụng ISO -3 điểm, Giải quyết hồ sơ đúng hạn -0,5 điểm ); Một số công việc chưa thực hiện (Lấy ý kiến, đánh giá mức độ hài lòng trong việc tiếp nhận, trả kết quả TTHC -2 điểm)… ở đây có thể thấy vai trò của Văn phòng là chủ yếu trong việc theo dõi, rà soát, đôn đốc, nâng cao công tác cải cách hành chính của Sở, qua đó trong năm 2019 cần rút kinh nghiệm để tập trung vào những công việc cụ thể nhằm đạt mục tiêu đề ra.

 

II. KẾ HOẠCH NÂNG CAO VỊ TRÍ XẾP HẠNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2019.

  1. Mục tiêu tổng quát:

Mục tiêu tổng quát: Tập trung cải thiện những chỉ số thành phần có vị thứ xếp hạng thấp, duy trì và phát huy những chỉ số thành phần có vị thứ xếp hạng cao; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính của tỉnh theo Chỉ thị số 33/CT-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh và Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 01/01/2019 của UBND tỉnh về tập trung mọi nỗ lực, nâng cao vai trò và trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển KTXH và dự toán ngân sách năm 2019.

2. Mục tiêu cụ thể

-  Nâng cao chỉ số xếp hạng CCHC của Sở trong năm 2019, phấn đấu đạt vị trí dưới 10.

- Cải thiện vị trí xếp hạng của các chỉ số thành phần đạt thấp hoặc chưa cao, duy trì và phát huy các chỉ số đã đạt điểm số cao trong năm 2018.

3. Nhiệm vụ và phân công thực hiện:

3.1 Nhiệm vụ

a) Về cải cách thể chế

- Tham mưu kịp thời UBND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ và tính khả thi của văn bản QPPL.  

- Nâng cao chất lượng rà soát hệ thống hóa văn bản QPPL theo chức năng nhiệm vụ được giao, phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời tham mưu UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật.

- Nâng cao chất lượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL thuộc chức năng nhiệm vụ của Sở.

- Triển khai kịp thời văn bản QPPL của tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở kịp thời, không để chậm trễ, kéo dài.

b) Cải cách thủ tục hành chính

- Ban hành kịp thời các kế hoạch cải cách hành như: Kiểm soát, rà soát, tuyên truyền, kiểm tra, đánh giá công tác CCHC của cơ quan.

- Kịp thời rà soát các danh mục TTHC, tham mưu UBND tỉnh ban hành sửa đổi, bổ sung danh mục TTHC thuộc thẩm quyền của Sở. Phấn đấu rút ngắn thời gian xử lý từ 5-10 thủ tục hành chính thuộc Sở

- Thường xuyên cập nhật các quy định TTHC mới do Trung ương ban hành và tham mưu UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi. Thực hiện nghiêm túc việc công bố, công khai, minh bạch các quy định TTHC thuộc thẩm quyền của Sở . Công bố công khai các TTHC, tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh.

- Đảm bảo 100% TTHC được xây dựng quy trình hóa tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2015 theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện; Tổ chức tốt việc tiếp nhận và xử lý những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, doanh nghiệp và công dân.

- Có sáng kiến trong CCHC của cơ quan về nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của cơ quan như: Giảm thời gian xử lý hồ sơ, giảm thành phần hồ sơ…

- 100% TTHC được giải quyết đúng hạn; 95% Công văn xử lý đúng hạn.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cải cách TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các Phòng chuyên môn thuộc Sở.

c) Cải cách tổ chức bộ máy

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tránh chồng chéo, trùng lắp; Rà soát các nhiệm vụ của các Phòng, Trung tâm thuộc Sở. Rà soát, sắp xếp lại bộ máy nội bộ của các cơ quan; bảo đảm cơ cấu hợp lý, giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, giảm hội họp.

- Cải tiến phương thức, quản lý, lề lối làm việc và nâng cao năng lực, chất lượng công việc trong công tác tham mưu.

- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 01/01/2019 của UBND tỉnh về tập trung mọi nỗ lực, nâng cao vai trò và trách nhiệm người đứng đầu trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển KTXH và dự toán ngân sách 2019, trong đó đặc biệt chú trọng việc sắp xếp tổ chức, bộ máy, tinh giảm biên chế bình quân hàng năm; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.  

d) Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

- Phấn đấu hoàn thành 100% cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý còn thiếu các chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được bồi dưỡng theo quy định.

- Hoàn thành việc xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm của từng Phòng, Trung tâm và từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

- Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đầu mối về kiểm soát TTHC, cán bộ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công chức chuyên trách về công tác kiếm soát TTHC, chuyên trách CNTT, chuyên trách pháp chế và thư ký ISO của cơ quan.

- Thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại, khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật. Việc đánh giá, phân loại, khen thưởng cán bộ, công chức theo các tiêu chí quy định, gắn với chất lượng, hiệu quả công việc.

e) Cải cách tài chính công

- Triển khai và thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ quan, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp theo các quy định tại các Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, số 117/2013/NĐ-CP đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015, số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

- Điều chỉnh, ban hành kịp thời quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan nhằm công khai, minh bạch, dân chủ tại cơ quan. Công khai chế độ chi tiêu tài chính tại cơ quan tại Hội nghị giao ban hàng năm.

g) Về hiện đại hóa nền hành chính

- Đẩy mạnh công tác CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý.

- Thực hiện việc tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ cho cá nhân, tổ chức…  thông qua Trang Dịch vụ Công của tỉnh, triển khai các dịch vụ công mức độ 3, 4. Phấn đầu đảm bảo tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận hồ sơ qua mạng đạt 100%;

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc theo dõi việc giải quyết hồ sơ và trả kết quả hồ sơ, không để hồ sơ quá hạn nhiều, sai sót, kéo dài thời gian quy định và hạn chế việc thư xin lỗi khách hàng.

- Tổ chức lấy ý kiến, đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC. Định kỳ hàng tháng tổng hợp phiếu đánh giá mức độ hài lòng.

- Triển khai, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015; Thường xuyên rà soát, cập nhật các văn bản QPPL vào quy trình ISO; Tổ chức đánh giá nội bộ 1 năm 2 lần.

3.2 Phân công: (Có chi tiết tại Phụ lục đính kèm)

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trưởng phòng chuyên môn, Giám đốc Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ doanh nghiệp và toàn thể cán bộ, công chức viên chức thuộc Sở căn cứ Kế hoạch này để tổ chức triển khai các nhiệm vụ cụ thể có liên quan; tùy theo từng công việc cụ thể, định kỳ hàng tuần, tháng, quý báo cáo kết quả gửi Văn phòng  tổng hợp báo cáo lãnh đạo Sở.

2. Văn phòng Sở (cử ông Nguyễn Văn Châu - Phó Chánh Văn phòng - làm chuyên trách công tác cải cách hành chính) giúp Giám đốc Sở thường xuyên kiểm tra, theo dõi đôn đốc, báo cáo tình hình thực hiện các Phòng chuyên môn, Trung tâm trong việc thực hiện tốt Kế hoạch này. Định kỳ hàng tuần, tháng, quý báo cáo Lãnh đạo Sở quá trình triển khai thực hiện.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Trưởng các Phòng chuyên môn, Giám đốc Trung tâm xúc tiến và hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời báo cáo Giám đốc chỉ đạo, xử lý./.

 

Nơi nhận:

- UBND tỉnh (B/C)

- VP UBND tỉnh;

- Các Sở: Nội vụ; KHCN; Tư pháp; TTTT.

- GĐ và các PGĐ sở ;

- Các phòng; Trung tâm XTĐT và HTDN;

- Lưu: VT, VP

GIÁM ĐỐC

 

 

 

 

 

Nguyễn Đại Vui

 

Tập tin đính kèm:
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Tổng truy cập 13.292.725
Truy cập hiện tại 8.906 khách